Trong khi nhiều nghiên cứu về OSA được tiến hành trên nam giới thì các nghiên cứu tương tự trên phụ nữ cho đến hiện tại vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ. Nhiều bằng chứng gần đây cho thấy tỷ lệ phụ nữ mắc ngưng thở khi ngủ cao hơn nhiều so với các ước đoán trước đây.
Các triệu chứng phổ biến của chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA) ở phụ nữ bao gồm các triệu chứng điển hình như: mất ngủ, đau đầu vào buổi sáng, mệt mỏi ban ngày và thay đổi tâm trạng. Một số triệu chứng khác có thể gặp phải như ngáy, hội chứng chân không yên và tiểu đêm.
Khi đường thở bị thu hẹp hay tắc nghẽn hoàn toàn, phụ nữ mắc OSA sẽ bị đánh thức nhiều lần trong đêm và gây ra triệu chứng mất ngủ, khi người mắc khó khăn để ngủ trở lại. Theo các chuyên gia, sự mất ngủ này có liên quan đến sự phản ứng đối với căng thẳng về thể chất do hơi thở bị gián đoạn gây ra. So với nam giới phụ nữ mắc OSA thường dễ bị mất ngủ và trầm cảm nhiều hơn. Điều này thường làm chậm trễ việc chẩn đoán và điều trị.
Bên cạnh đó, ở phụ nữ mắc OSA còn ghi nhận thêm các trường hợp bị hội chứng chân không yên. Triệu chứng này xuất hiện rõ nhất trong những lần thay đổi nội tiết tố như dậy thì, có thai và mãn kinh.
Theo nghiên cứu năm 2020 của Bác sĩ Christine Won, giám đốc Chương trình Sức khỏe Giấc ngủ của Phụ nữ tại Yale Medicine New Haven, Connecticut cho thấy 2 yếu tố khác biệt chính ở phụ nữ so với nam giới bao gồm:
Theo nghiên cứu của bác sĩ Won, thông thường một người sẽ được chẩn đoán mắc OSA nếu có số lần ngưng, giảm thở từ 5 lần trở lên trong một giờ. Như đã nêu, ngưng thở khi ngủ ở phụ nữ thường xảy ra trong giấc ngủ REM, chiếm chỉ khoảng 20% thời gian ngủ, nên tổng số lần ngưng giảm thở mỗi đêm ở phụ nữ lại thấp hơn nam giới. Từ đó làm việc chẩn đoán khó khăn hơn.
Mặt khác phụ nữ thường có xu hướng tỉnh dậy khi bị ngưng thở khi ngủ, do đó hiện tượng sụt giảm nồng độ oxy máu ít thấy và ít nghiêm trọng hơn, từ đó làm chứng ngưng thở khi ngủ ở phụ nữ ít được coi trọng.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy phụ nữ ít tìm kiếm sự can thiệp y tế và có cách diễn đạt triệu chứng ngưng thở khi ngủ khác nam giới. Phụ nữ thường ngại việc phải thừa nhận mình ngủ ngáy và thay vào đó họ thường diễn tả các triệu chứng rằng họ bị khó ngủ và cảm giác kiệt sức, mệt mỏi. Chính điều này thường khiến OSA bị bỏ qua hoặc bị chẩn đoán nhầm thành bệnh trầm cảm hoặc bệnh mất ngủ.
Do chứng ngưng thở khi ngủ ít được chẩn đoán và phát hiện hơn ở phụ nữ, do vậy chúng có thể gây những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Các nghiên cứu gần đây cho thấy ngưng thở khi ngủ diễn ra trong giấc ngủ REM thì thường dẫn đến nguy cơ cao huyết áp và các bệnh tim mạch. Do vậy, dù có số lần ngưng thở ít hơn mỗi đêm, tuy nhiên do diễn ra trong giấc ngủ REM nên phụ nữ mắc ngưng thở khi ngủ vẫn có nguy cơ mắc các bệnh nghiêm trọng tương tự như nam giới.
Ngưng thở khi ngủ có thể dẫn tới các bệnh tật nguy hiểm bao gồm: hen suyễn, rung tâm nhĩ, ung thư, bệnh thận mãn tính, rối loạn nhận thức và hành vi, các bệnh về tim mạch (đau tim, suy tim, huyết áp cao và đột quỵ), rối loạn về mắt, trao đổi chất và các biến chứng khi mang thai.
Phụ nữ thường có nguy cơ ngưng thở khi ngủ vào những giai đoạn có sự biến động mạnh nội tiết tố như các chu kỳ kinh nguyệt, giai đoạn mang thai, mãn kinh. Một số người với hội chứng buồng trứng đa nang cũng có nguy cơ cao mắc OSA.
Béo phì và thừa cân đều là yếu tố nguy cơ mắc ngưng thở khi ngủ ở cả 2 giới, đặc biệt khi chúng đi kèm với chu vi vòng cổ to. Thống kê cho thấy phụ nữ có chu vi vòng cổ từ 16 inches (40cm) trở lên có nguy cơ cao mắc ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Béo phì thường là yếu tố nguy cơ mắc OSA phổ biến ở hầu hết phụ nữ sau giai đoạn mãn kinh.
Một số khác biệt trong giấc ngủ và rối loạn hô hấp khi ngủ ở phụ nữ so với nam giới
|
Nguồn tham khảo
Sleep Apnea Symptoms in Women (sleepfoundation.org)