Khi có một số dấu hiệu nghi ngờ là ngưng thở khi ngủ trung ương (CSA), bạn cần đến gặp các chuyên gia y tế để chẩn đoán. Nếu xác định mắc CSA, có nhiều phương pháp để điều trị phù hợp với hoàn cảnh, nhu cầu và mức độ nặng nhẹ của từng người.
Bài cùng thể loại

Chẩn đoán ngưng thở khi ngủ trung ương như thế nào?

Khi nghi ngờ một người có khả năng mắc CSA, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh tật, thực hiện một số kiểm tra về thể chất và đề nghị thực hiện một nghiên cứu giấc ngủ. Bác sĩ vừa hỏi bệnh nhân vừa có thể hỏi cả những người bị ảnh hưởng như người ngủ chung hay người chăm sóc về các dấu hiệu của CSA như: nhịp thở bất thường, mệt mỏi quá mức, mất ngủ, khó duy trì giấc ngủ, tuột cảm xúc, ham muốn tình dục thấp, bất lực, đau đầu buổi sáng và đau ngực ban đêm.

Bên cạnh đó bác sĩ còn có thể hỏi thêm về những dấu hiệu khác có liên quan như: hụt hơi khi hoạt động thể chất mạnh, khó thở khi nằm xuống hoặc gặp vấn đề hô hấp khiến họ tỉnh giấc giữa đêm.

Một phương pháp quan trọng để chẩn đoán CSA là đa ký giấc ngủ (polysomnography). Được thực hiện trong suốt quá trình ngủ đêm, thiết bị đo đa ký giấc ngủ thông qua các cảm biến được gắn trên cơ thể sẽ dò tìm và ghi nhận các giai đoạn của giấc ngủ, nỗ lực hô hấp, luồng không khí, mức độ oxy trong máu, nhịp tim.

Kết quả đa ký giấc ngủ với chứng CSA. (Nguồn: Current Neurology and Neuroscience Reports (2022) 22:405–412)

Điều trị ngưng thở khi ngủ trung ương

Việc điều trị ngưng thở khi ngủ trung ương là để giúp hơi thở trở lại bình thường, gia tăng chất lượng và thời lượng giấc ngủ, và giảm tối đa các triệu chứng ban ngày. Vì hầu hết các trường hợp mắc CSA đều có nguyên nhân từ một vấn đề sức khỏe nào đó trong cơ thể, hoặc do tác dụng phụ của thuốc nên việc điều trị CSA thường hướng đến mục tiêu giải quyết các nguyên nhân đã gây ra CSA.

Ngoài ra, tùy vào mức độ nghiêm trọng của các biến chứng mà các bác sĩ có thể áp dụng các phương pháp điều trị bổ sung, bao gồm:

  • Nếu biến chứng nhẹ và vừa, không quá nghiêm trọng chỉ cần điều trị các nguyên nhân gốc là đủ để giải quyết các bất thường của hô hấp. Tuy nhiên, nếu CSA vẫn tiếp diễn sau khi điều trị, bác sĩ sẽ có thể áp dụng phương pháp bổ sung nhắm đến việc điều chỉnh nhịp thở bất thường vào ban đêm.
  • Nếu các biến chứng là nghiêm trọng như giảm lưu lượng máu đến tim hay nhịp tim không đều, bác sĩ sẽ có thể tiến hành đồng thời việc điều trị các nguyên nhân gây ra CSA cùng lúc với điều trị hô hấp bất thường.

Các phương pháp điều trị bổ sung hướng đến giải quyết hơi thở bất thường bao gồm liệu pháp áp lực đường thở dương (PAP), bổ sung oxy, sử dụng thuốc hoặc cấy ghép thiết bị kích thích thần kinh. Lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào nguyên nhân đã gây ra CSA, kiểu hô hấp bất thường, nhu cầu cá nhân của người điều trị.

Phương pháp áp lực đường thở dương (PAP)

Sử dụng một loại máy giúp bơm không khí vào đường thở, qua đó hỗ trợ hô hấp trong quá trình ngủ. Một số các loại máy áp lực đường thở dương có thể được đề nghị để điều trị CSA là máy thở áp lực dương liên tục (Continuous positive airway pressure - CPAP), máy thở áp lực dương 2 mức (Bilevel positive airway pressure – BPAP) và máy trợ thở thích ứng (Adaptive servo-ventilation – ASV).

Cả 3 dòng máy PAP này, thông qua một mặt nạ trên mũi hoặc miệng, cung cấp một áp lực không khí đủ để giữ đường thở luôn mở rộng khi ngủ. Phương pháp này giúp ổn định nhịp thở khi ngủ, giảm mệt mỏi và buồn ngủ vào ban ngày, cải thiện giấc ngủ và chất lượng sống nói chung của những ngưởi mắc chứng ngưng thở khi ngủ.

Hầu hết các máy thở áp lực dương đều thuộc dòng máy CPAP. Đặc điểm của dòng máy này là cung cấp một dòng khí với áp lực ổn định trong cả hai chiều hít vào và thở ra. Máy BPAP cung cấp 2 mức áp lực khác nhau cho dòng khí tùy vào hơi thở hít vào hay thở ra. Hai dòng mày này khá phù hợp với điều trị ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

Trong khi đó, dòng máy ASV lại được dùng phổ biến hơn trong điều trị đối với chứng ngưng thở khi ngủ trung ương. Điều khác biệt căn bản giữa máy ASV và các dòng máy CPAP là ở chỗ máy ASV có khả năng giám sát, ghi nhận hơi thở riêng của từng người và cung cấp áp lực dòng không khí một cách linh hoạt, tự điều chỉnh áp lực phù hợp với kiểu hô hấp riêng của từng người. Các dòng máy CPAP hầu như chỉ cung cấp không khí ở một mức áp lực ổn định được cài đặt sẵn. Đây được cho là nguyên nhân làm phát triển CSA ở một số người đang sử dụng máy CPAP.

Có nhiều cách để lý giải hiện tượng này, một trong số đó theo các chuyên gia là do ở một số người có cơ chế hô hấp nhạy cảm quá mức, sự ảnh hưởng của các máy CPAP khiến lượng CO2 trong máu giảm và phổi giãn nở. Điều này có thể gửi tín hiệu đến não rằng không cần thiết phải thở nữa.

Theo thời gian, khi đã quen với máy CPAP một số người sẽ thoát khỏi tình trạng ngưng thở này. Một số người tiếp tục bị CSA do sử dụng máy CPAP sẽ được chuyển sang máy ASV. Bằng cách ghi nhận và tự động giảm áp lực dòng khí những lúc người điều trị thở bình thường, máy ASV giúp tránh tạo ra tình trạng khiến não phải quyết định ngừng thở.

Máy ASV ban đầu là được thiết kế cho những người có nhịp thở Cheyne-Stokes, một tình trạng liên quan đến suy tim. Sau đó máy ASV cũng được áp dụng cho các chứng rối loạn hô hấp liên quan đến giấc ngủ như CSA (bao gồm CSA có nguyên nhân do đột quỵ, suy thận, vấn đề thần kinh và sử dụng chất gây nghiện), các chứng ngưng thở khi ngủ phức tạp, và ngưng thở khi ngủ hỗn hợp cả CSA và OSA.

Hình minh họa máy trợ thở áp lực dương

Phương pháp bổ sung oxy

Sử dụng máy để cung cấp thêm một lượng oxy vào phổi. Bổ sung oxy cũng có thể được áp dụng đồng thời với những người đang áp dụng phương pháp PAP. Bên cạnh đó, bổ sung oxy cũng được áp dụng đối với những người áp dụng PAP mà không hiệu quả.

Sử dụng thuốc

Nếu hai phương pháp trên thiếu hiệu quả, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để kích thích đường thở. Những loại thuốc này đều có tác dụng phụ, do đó, khi sử dụng cần có sự theo dõi sát của chuyên gia y tế.

Kích thích dây thần kinh cơ hoành

Nếu người điều trị không phản ứng tốt với cả ba phương pháp trên, bác sĩ có thể áp dụng phẫu thuật cấy ghép một thiết bị giúp kích thích hô hấp. Thiết bị này gửi một dòng điện đến hệ thần kinh để kích thích cơ hoành co lại giống như khi thở bình thường.

Sống chung với ngưng thở khi ngủ trung ương như thế nào

Sau khi xác định được đúng chứng CSA, người mắc có thể hy vọng tìm ra nguyên nhân và phương pháp chữa trị. Với những người cần điều trị mỗi ngày thì đây là một thách thức lớn. Do đó, để có thể sống chung được với CSA, nhất thiết người mắc cần tìm hiểu sâu hơn về nó. CSA là một tình trạng phức tạp và cần nhiều thời gian để nghiên cứu thông qua nhiều nguồn tài liệu, website hay các nhóm hỗ trợ.

Người mắc cũng nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc phải sử dụng thuốc an thần, rượu bia, chất gây nghiện… có thể gây ra các nhịp thở bất thường. Giữ liên lạc thường xuyên với bác sĩ để kiểm tra tính hiệu quả của phương pháp điều trị cũng như kiểm soát các biến chứng và tác dụng phụ.

Nguồn tham khảo

ASV Machines: What They Are and How They Work | Sleep Foundation

Central Sleep Apnea: Symptoms, Causes, and Treatments | Sleep Foundation

Polysomnography in central sleep apnea. a The above tracing shows... | Download Scientific Diagram (researchgate.net)

 

Ngưng thở khi ngủ ở trẻ em
Rối loạn ngưng thở khi ngủ khá phổ biến với ước đoán khoảng 1 tỷ người mắc trên toàn thế giới. Ở trẻ em, tỷ lệ mắc ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn khoảng từ 1-5% ở tất cả các độ tuổi từ giai đoạn trẻ sơ sinh cho đến tuổi thiếu niên. Trong đó, phổ biến nhất là trong độ tuổi từ 2-6 tuổi.

Ngưng thở khi ngủ trung ương: phân loại và triệu chứng
Hội chứng ngưng thở khi ngủ trung ương (Central sleep apnea - CSA) là một dạng rối loạn tác động đến hơi thở trong khi ngủ. Nếu không được điều trị, CSA có thể làm gián đoạn giấc ngủ bình thường và dẫn đến các cơn buồn ngủ ban ngày quá mức, suy giảm trí nhớ, khả năng suy nghĩ cũng như tăng nguy cơ mắc lỗi và gây ra tai nạn. Tại Mỹ, ước tính có khoảng 0,9% người trên 40 tuổi bị ảnh hưởng do chứng CSA.

Ngưng thở khi ngủ: biến chứng và điều trị
Ngưng thở khi ngủ nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cả sức khỏe thể chất và tinh thần với nhiều biến chứng nghiêm trọng. Ngưng thở khi ngủ làm giảm chất lượng giấc ngủ, ảnh hưởng đến mực độ oxy trong cơ thể.

Ngưng thở khi ngủ là gì?
Ngưng thở khi ngủ là một dạng rối loạn giấc ngủ phổ biến, đặc trưng bởi hơi thở bất thường trong quá trình ngủ.

Ngưng thở khi ngủ và các bệnh đồng mắc
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan cũng như một số tác động qua lại giữa chứng ngưng thở khi ngủ và môt số bệnh đồng mắc như: béo phì, tăng huyết áp, bệnh tim, đột quỵ và hen suyễn.
Xem nhiều
Bản quyền © 2024 Bác sĩ giấc ngủ