Ngừng thở khi ngủ có thể dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho sức khỏe như sau:
Trong chứng ngưng thở khi ngủ trung ương, các biến chứng có thể xảy ra phụ thuộc phần lớn vào vấn đề bệnh lý nguyên nhân dẫn đến rối loạn giấc ngủ.
Buồn ngủ ban ngày quá mức có thể dẫn đến nguy cơ gây tai nạn giao thông.
Mặc dù không phổ biến như người lớn nhưng trẻ em cũng có thể bị ngưng thở khi ngủ. So với người lớn, trẻ em mắc ngưng thở khi ngủ thường không ngủ ngày quá nhiều, thay vào đó lại có những biểu hiện như hiếu động thái quá, khó tập trung trong học tập và các bất thường về hành vi.
Trẻ em mắc ngưng thở khi ngủ cũng ngáy như người lớn, bên cạnh đó, chúng còn có thể đổ mồ hôi, đái dầm hoặc mộng du. Trẻ em mắc OSA nặng mà không được điều trị có thể ảnh hưởng tiêu cực trong sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. .
Với một số trẻ em mắc chứng OSA có nguyên nhân do quá phát amydal, bác sỹ có thể tiến hành phẫu thuật để loại bỏ tắc nghẽn này. .
Ngưng thở khi ngủ cần được chuyên gia y tế chẩn đoán, theo quá trình gồm nhiều bước. Từ kiểm tra tiền sử bệnh lý, khám tổng quát sức khỏe cho đến đo đa ký giấc ngủ.
Việc chẩn đoán ngưng thở khi ngủ thường bắt đầu bằng việc thăm khám tổng quát sức khỏe cũng như điểm qua các triệu chứng. Bước này nhằm dò tìm các dấu hiệu của ngưng thở khi ngủ cũng như các yếu tố nguy cơ có thể góp phần vào tình trạng này. Mặc dù xét nghiệm là cần thiết, tuy nhiên việc phát hiện các dấu hiệu của triệu chứng cũng sẽ góp phần vào việc chẩn đoán mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Phương pháp phổ biến được sử dụng để chẩn đoán chính xác tình trạng ngưng thở khi ngủ hiện nay được áp dụng rộng rãi là phương pháp đo đa ký giấc ngủ, được tiến hành suốt quá trình ngủ đêm tại phòng nghiên cứu giấc ngủ tại cơ sở y tế hoặc tại nhà.
Trong quá trình đo đa ký giấc ngủ, nhiều cảm biến được sử dụng để dò tìm và ghi nhận dòng khí thở, nồng độ oxy, sự tỉnh giấc, sự chuyển động của các cơ bắp, các giai đoạn giấc ngủ và các khía cạnh khác của giấc ngủ.
Quá trình đo đa ký giấc ngủ có thể xác định hơi thở có bất thường hay không và phân biệt giữa hai chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (Obstructive sleep apnea - OSA) và ngưng thở khi ngủ trung ương (Central sleep apnea - CSA). Để chấn đoán OSA, người mắc có thể phải đến phòng khám để đo đa ký giấc ngủ từ 1-2 lần.
Ngoài ra người mắc OSA tự kiểm tra và xét nghiệm tại nhà thông qua một thiết bị chuyên dụng. Tuy có thuận tiện hơn việc phải đến phòng khám, nhưng người bệnh không thể tự phiên giải kết quả mà phải nhờ sự chẩn đoán và kết luận của chuyên gia y tế. Phương pháp xét nghiệm tại nhà không áp dụng đới với chiứng ngưng thở trung ương (CSA).
Đo đa ký giấc ngủ là phương pháp chẩn đoán phổ biến với các chứng ngưng thở khi ngủ
Việc điều trị ngưng thở khi ngủ hướng đến mục tiêu làm giảm sự gián đoạn hơi thở và cải thiện chất lượng giấc ngủ. Hướng tiếp cận điều trị đối với OSA khác biệt với CSA.
Phương pháp phổ biến được sử dụng để điều trị với hầu hết người mắc OSA là sử dụng phương pháp Áp lực đường thở dương (Positive airway pressure – PAP). Phương pháp Áp lực đường thở dương (PAP) giúp giữ cho đường thở rộng mở thông qua việc bơm không khí có áp suất từ máy qua ống mềm và mặt nạ đeo trên mặt.
Phổ biến nhất của phương pháp PAP là sử dụng máy Áp lực đường thở dương liên tục (continuous positive airway pressure - CPAP). Thiết bị này truyền một dòng không khí được cài đặt cùng một áp suất. PAP còn có 2 loại thiết bị khác là áp lực đường thở dương hai cấp độ (BPAP) và áp lực đường thở dương tự động chuẩn độ (APAP), cung cấp các luồng khí với các áp suất khác nhau.
Một số người mắc OSA ít nghiêm trọng hơn và có một số đặc điểm giải phẫu riêng biệt có thể lựa chọn điều trị bằng các thiết bị, ống ngậm giúp giữ cho lưỡi và hàm ở vị trí phù hợp. Các thiết bị này không giúp cải thiện hô hấp như PAP nhưng có thể giúp giảm ngáy. Các thiết bị ngậm này còn có thể được lựa chọn để thay thế PAP nếu người mắc cảm thấy khó chịu khi sử dụng PAP.
Một phương pháp khác là giải phẫu loại bỏ các mô quanh cổ họng, để mở rộng đường thở, nếu các mô này cản trở đường thở. Bên cạnh đó, OSA còn có thể được điều trị bằng phẫu thuật cấy ghép thiết bị để kích thích dây thần kinh giúp kiểm soát nhịp thở.
Ngoài ra nhiều phương pháp khác cũng được khuyến khích thực hiện để điều trị OSA bao gồm cả việc thay đổi lối sóng như:
Việc điều trị CSA thường nhắm đến việc giải quyết các vấn đề sức khỏe đã gây ra nhịp thở bất thường. Nếu tình trạng nhẹ, chỉ cần điều trị đối với các nguyên nhân tiềm ẩn đã gây ra CSA là đủ.
Tuy nhiên, nếu các triệu chứng ghi nhận là nghiêm trọng và dai dẳng, cần áp dụng các phương pháp bổ sung để cải thiện đường thở song song cùng quá trình điều trị các nguyên nhân gốc gây ra CSA. Đó có thể là phương pháp sử dụng các thiết bị PAP giữ nhịp thở ổn định, phương pháp cung cấp oxy bổ sung hoặc sử dụng thuốc để tăng tốc độ thở của người đang điều trị.
Sử dụng các máy áp lực đường thở dương liên tục trong điều trị ngưng thở khi ngủ
Để sống chung với chứng ngưng thở khi ngủ, cần thực hiện một số nguyên tắc sau:
Theo Sleep Foundation
Nguồn tham khảo